Cây thuốc bỏng hay còn gọi là trường sinh, thổ tam thất, lạc địa sinh căn (sinh rễ khi rơi xuống đất),diệp sinh căn. Cây thuốc quen thuộc với đời sống mọi người và có nhiều công dụng đặc biệt. Tên khoa học là Kalanchoe pinnata (Lam) Pers (Bryophyllium calycinum Salisb). Cây thuốc bỏng có họ là Crassulaceae. Vì cây đượ dùng rộng rãi để làm thuốc đắp chữa bỏng nên được gọi là “thuốc bỏng”. Tên trường sinh và ở một số nơi dùng tên sống đời, vì mép lá ra rễ đã thành cây khác ngay khi lá còn đang trên cây hoặc rơi xuống đất, nơi tường ẩm, xuống nước và có tuổi thọ lâu đời. Trên khắp đất nước ta, cây thường để làm thuốc và làm cảnh. Ở các nước Trung Quốc, Đông Nam Á, Ấn Độ cây cũng có thể duy trì sự sống.
Theo y học cổ truyền, lá bỏng có tác dụng cầm máu, giảm đau, giải độc, hoạt huyết chỉ thống, tiêu viêm. Theo y học Ấn Độ, lá bỏng dùng để trị bầm da, lên sởi, vết đốt do côn trùng cắn. Malaysia và Indonesia, lá bỏng dùng để trị đau chân, đau mắt, nhức đầu, sốt, phong ngứa, viêm họng, mụn nhọt và một số bệnh khác.
Thành phần hóa học có 3 nhóm hoạt chất
– Các acid hữu cơ như malic, citic, succinic, fumaric, pyruvic, axala acetic, oxalic, lactic…
– Các glycozit flavonoic như Glycozit A, glycozit B và quexetin glycozit C là kampfearol 3 -glycozit.
– Các hợp chất phenolic gồm Acid p.cumaric, syringic, cafeic, phydroxybenzoic.
Công dụng: Cây thuốc bỏng thể hiện rõ tính chất tiêu viêm, kháng khuẩn. Cây bỏng được dùng cho các trường hợp viêm nhiễm ở trong hoặc ngoài cơ thể.
Các bài thuốc về cây dịch lá bỏng
Tai nạn đứt da chảy máu, dập nát, bầm huyết, bỏng lửa, rắn rết cắn
Giã nhuyễn lá để đắp buộc lên vết thương.
Trĩ (nội, ngoại)
Dịch lá sống đời uống vào sáng và tối, mỗi lần 60ml (20 – 25 lá).
Chốc lở sài đầu, mụn nhọt lở ghẻ ở trẻ em
Uống dịch lá bỏng, sáng tối, mỗi lần 20 – 25ml. Ngoài đắp rửa bằng nước lá bỏng giã nhuyễn.
Mụn trứng cá
Trong uống, ngoài đắp rửa.
Các bệnh phong ngứa dị ứng (lở sơn, mề đay, chàm)
Trong uống, ngoài xoa đắp rửa.
Viêm họng khô rát ngứa
Nhai ngậm lá bỏng
Cúm, sổ viêm mũi xoang
Vò lá bỏng nhét vào lỗ mũi, nhỏ dịch lá bỏng.
Sốt xuất huyết
Ngày đầu mỗi ngày uống 3 – 4 lần 100ml. Ngày sau 2 lần. Mỗi lần 60ml cho đến khi khỏi.
Viêm nhiễm đường hô hấp, ho, ho lao, ho ra máu
Uống thường xuyên sáng tối. Mỗi lần 60 – 80ml dịch lá bỏng. Trẻ em ho gà 20 – 25ml (6 – 8 lá).
Xơ gan cổ trướng và các loại viêm gan
Uống ngày 3 lần, mỗi lần 100ml liên tục. Dùng lá trong bóng râm có nhiều vị chua.
Viêm loét dạ dày chảy máu
Không chảy máu uống 60ml vào sáng tối, có chảy máu các ngày đầu 3 – 4 lần với liều 100ml (khoảng 35 lá) cho cầm, sau đó ngày 2 lần, mỗi lần 60ml.
Phù thận (và các loại phù thũng)
Uống ngày 2 lần dịch lá bỏng, mỗi lần 60ml.
Mồ hôi trộm
Cho trẻ uống ngày 2 lần, mỗi lần 60ml.
Táo bón
Ngày 2 lần, mỗi lần 60ml.
Mất ngủ (người lớn, trẻ em)
Người lớn nhai ngậm nuốt hoặc trẻ em uống dịch lá bỏng đều ngủ ngon giấc.
Sốt nóng trẻ em
Uống ngày 2 – 4 lần, mỗi lần 30ml dịch lá bỏng.
Đau đầu, hồi hộp, huyết áp cao
Ngày uống 2 lần mỗi lần 60ml dịch lá sống đời sẽ lợi tiểu, giảm nhịp tim, ngủ tốt hạ huyết áp, hết nhức đầu.
Đau lưng, mỏi gối
Trong uống dịch, ngoài xoa đắp bã lá bỏng sẽ tiêu viêm, giảm đau.
Hôi nách
Trong uống, ngoài xoa xát rửa bằng bã lá bỏng giã nhuyễn.
Nguồn: yhth.vn