Chế độ ăn và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, chậm lớn

Trẻ chậm lớn cần những chế độ ăn uống cụ thể, khoa học để trẻ đạt hiệu quả tối đa phát triển, tăng trưởng thể chất và trí tuệ.

Trẻ chậm lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Chậm lớn là một trong những tình trạng trẻ có thân hình, cân nặng, chiều cao thấp hơn với tuổi và chiều cao chuẩn. Đa số trẻ em dưới 3 tuổi bị chậm lớn do chăm sóc, nuôi dạy trẻ chưa tốt. Trẻ chậm lớn, thấp còi có nguy cơ cao hơn ở giai đoạn trưởng thành sẽ có chiều cao thấp. Đối với các bé gái tình trạng này còn nghiêm trọng hơn; gặp khó khăn trong vấn đề sinh nở; nguy cơ đẻ con suy dinh dưỡng và chậm lớn.

Ảnh hưởng của trẻ chậm lớn được phân loại theo độ tuổi khác nhau của trẻ

Từ 0 đến 2 tuổi: Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ; chiều cao của trẻ 2 tuổi là 12 tuổi nên trẻ suy dinh dưỡng giai đoạn này cần phải có chế độ chăm sóc cẩn thận.

Giai đoạn tuổi tiền dậy thì và tuổi dậy thì: Trẻ em gái trước khi xuất hiện hành kinh và trẻ em trai trước 17 tuổi là thời gian trẻ phát triển chiều cao nhanh nhất. Nếu bị suy dinh dưỡng thấp còi giai đoạn này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chiều cao khi trưởng thành của trẻ.

Chế độ ăn và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, chậm lớn

Chế độ ăn cho trẻ chậm lớn, thấp còi giai đoạn trẻ từ 0 – 2 tuổi

Chế độ ăn và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, chậm lớn

– Trẻ bị suy dinh dưỡng giai đoạn từ 0 – 2 tuổi nên cho bú sữa mẹ để tăng sức đề kháng.

– Khi trẻ được 5 – 6 tháng tuổi; bắt đầu cho trẻ ăn dặm.

– Tăng lượng thức ăn và số bữa ăn theo độ tuổi của trẻ: Trẻ từ 5 – 6 tháng tuổi ăn 1 bữa bột loãng/ngày. Trẻ từ 7 – 9 tháng tuổi ăn từ 2 – 3 bữa cháo/ngày. Trẻ từ 10 – 12 tháng tuổi ăn 3 – 4 bữa cháo/ngày. Trẻ trên 1 tuổi nên ăn 4 bữa/ngày.

– Ngoài các bữa ăn cần duy trì lượng sữa hàng ngày cho trẻ.

– Một bữa ăn của trẻ nên đầy các nhóm dầu mỡ; đạm động vật, rau củ, tinh bột…

– Cho trẻ ăn các thực phẩm giàu canxi như: tôm, cua, đậu…

– Bổ sung vitamin A cho trẻ nếu cần thiết.

– Bổ sung kẽm dự phòng.

Giai đoạn tuổi tiền dậy thì và dậy thì

Chế độ ăn và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, chậm lớn

Nhu cầu năng lượng của trẻ ở giai đoạn này phụ thuộc vào từng độ tuổi nhất định và phân theo giới tính. Trung bình, trẻ em nữ cần 1.900-2.300kcal/ngày; còn trẻ em nam cần 2.100-2.800kcal/ngày. Trẻ cần được ăn đủ 3 bữa/ngày. Mỗi bữa ăn cần có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết như:

Đạm động vật và đạm thực vật: Đạm là nguồn cung cấp protein vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Đạm hỗ trợ tạo cấu trúc tế bào; tạo nội tiết tố và tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.

– Trẻ em nam cần 50 – 70g protein/ngày

– Trẻ em gái cần 50 – 60g/protein/ngày

Chế độ ăn cho trẻ chậm lớn cần đa dạng các loại thực phẩm

Chất béo: chất béo là dưỡng chất quan trọng; cần thiết cho quá trình tiêu hóa của trẻ. Chất béo giúp hòa tan các loại vitamin A, vitamin E, vitamin D… Ngoài ra, chất béo còn là nguồn năng lượng dồi dào giúp trẻ phát triển thể lực. Cần cân bằng chất béo từ động vật và chất béo từ thực vật trong khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ.

Sắt: Cho trẻ ăn nhiều thực phẩm có chứa sắt như: tiết, gan, thịt bò, trứng, tim… Cho trẻ uống thêm viên sắt hoặc sắt dạng nước để bổ sung lượng sắt cần thiết.

Canxi: Canxi vô cùng quan trọng cho sự phát triển chiều cao của trẻ. Giai đoạn này, trẻ cần được bổ sung đầy đủ canxi để đáp ứng nhu cầu phát triển chiều cao và giúp xương, răng vững chắc. Trung bình trẻ cần 1000mg canxi/ngày.

Nguồn thực phẩm bổ sung canxi dồi dào gồm: sữa; các chế phẩm từ sữa, tôm, cua…

Vitamin A: Vitamin A có nhiều trong các loại rau xanh và các loại củ quả màu vàng hoặc đỏ như: gấc; đu đủ, cà rốt… Ngoài ra, vitamin A còn có trong gan; trứng, sữa…

Vitamin D: Các thực phẩm chứa nhiều vitamin D như: sữa; phô mai, sữa chua,tôm, cua, cá, các loại hải sản…

Kẽm: Kẽm rất quan trọng trong quá trình tăng trưởng chiều cao và cân nặng của trẻ. Trẻ bị thiếu kẽm có thể biếng ăn; ảnh hưởng sự chuyển hóa của các tế bào vị giác.

Nên cho trẻ ăn nhiều tôm đồng; hàu, sò, gan, sữa, trứng, thịt bò, lạc, hạt điều, hạnh nhân…

Vitamin C: Vitamin giúp trẻ hấp thụ tốt sắt; canxi và axit folic. Vitamin C còn giúp trẻ tăng cường sức đề khác, giải nhiệt cơ thể, kích thích tạo dịch mật.

Cho trẻ ăn nhiều rau xanh; các loại hoa quả để bổ sung vitamin C và các loại khoáng chất cần thiết.

Nguồn: Vinmec.vn